Sáng: 8h30 đến 11h3o. Chiều" 13h30 đến 16h30. Sự đa dạng các chủng loại động thực vật được trưng bày. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam là bảo tàng cấp Quốc Gia được khánh thành vào năm 2004. Chỉ với diện tích 300m2 nhưng nơi đây lưu giữ gần 40.000 mẫu vật khác nhau.
Hiệp Hội Phân Bón Việt Nam Địa chỉ: P.406 - Số 16 Trần Quốc Vượng, Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy - Hà Nội Phụ trách: TS. Thành lập Ban tổ chức Hội nghị về Chiến lược phát triển thị trường phân bón. Phân hữu cơ sinh học (HCSH) VINAXANH. Hidano Thần Nông. Hidano
Cơ hội việc làm tại Vinhomes. do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03 tháng 07 năm 2015. Địa chỉ: Số 7, đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Phường Phúc
Các loại thiên địch có ích 1. Nhện Các loài nhện ăn thịt, nhện lùn, nhện nhảy, nhện lưới, nhện linh miêu… đều ăn sâu bọ, rệp, sâu bướm, châu chấu, ruồi giấm. Dù sống trên cạn hay dưới nước, nhện đều rất giỏi trong việc săn mồi là các loài sâu bọ, côn trùng khác. Một con nhện trưởng thành có thể ăn tới 15 con mồi mỗi ngày. 2. Bọ xít
Trong các tiêu chí đó có ba tiêu chí quan trọng: (i) Đồng Việt Nam phải được chuyển đổi tự do, nhưng lộ trình chuyển đổi tự do đồng Việt Nam đến nay chưa rõ ràng; (ii) Không phân biệt đối xử, Việt Nam duy trì quan điểm kinh tế nhà nước là chủ đạo và (iii) Nền tảng là một sự phân biệt đối xử rõ rệt.
Vay Tiền Nhanh Ggads. Phương Vị Nam Đẩu Tinh Tính Âm Hành Mộc Loại Thiện Tinh Đặc Tính Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp Cơ Vị Trí Ở Các Cung Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu. Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân. Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi. Hãm địa ở các cung Dần, Hợi. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn. Tính Tình Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi. Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba. Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ. Những Bộ Sao Tốt Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược. Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững. Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan nữ mệnh Có tài năng về nữ công, gia chánh thợ may giỏi, khéo tay, chân. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương Cơ Nguyệt Đồng Lương Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức. Những Bộ Sao Xấu Thiên Cơ, sát tinh đồng cung Trộm cướp, bất lương. Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi Cha mẹ khá giả. Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối. Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân Cha mẹ khá giả. Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung Cha mẹ giàu sang và sống lâu. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức Tại Hợi, Tý, Sửu Bạc phúc, họ hàng ly tán. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi Có phúc, họ hàng khá giả. Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả. Tại Dần không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn. Thiên Cơ ở Mão Có nhiều nhà đất. Tại Hợi Tý Sửu Dần Nhà đất bình thường. Tại Tỵ Ngọ Mùi Tự tay tạo dựng nhà đất. Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc. Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại. Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Thiên Cơ, Riêu, Tướng Làm bác sĩ rất mát tay. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý Lương hay chính vợ Nguyệt giúp đỡ mình rất nhiều. Thiên Cơ, Cự Môn Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc. Tại Hợi, Tý, Sửu Bất lợi khi xa nhà. Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật Được người giúp đỡ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật. Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung Bệnh tâm linh, khí huyết. Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung Bệnh ở hạ bộ. Thiên Cơ, Thái Âm Có nhiều mụn nhọt. Thiên Cơ, Kình hay Đà Chân tay bị yếu gân. Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư Bệnh phong đàm, ho ra máu. Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp Bệnh và tai nạn bất ngờ. Thiên Cơ, Tuần, Triệt Cây cối đè phải chân tay, bị thương. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn. Ở các cung khác Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con. Cự Môn, Thiên Cơ hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân Có con dị bào. Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê Tại Tỵ, Ngọ, Mùi Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều. Tại Hợi, Tý, Sửu Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình. Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân. Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông. Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha. Thiên Cơ đơn thủ Ít anh chị em. Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn Thiên Cơ, Thương Sứ Đau ốm, tai nạn, đánh nhau. Thiên Cơ, Tang Khốc Tang thương đau ốm. Thiên Cơ Lương Tang Tuế té cao ngã đau. Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình Trong nhà thiếu hòa khí. Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
Bạn đang chọn từ điển Tiếng Việt, hãy nhập từ khóa để tra. Thông tin thuật ngữ thiên cơ tiếng Tiếng Việt Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình. Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…. Định nghĩa - Khái niệm thiên cơ tiếng Tiếng Việt? Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ thiên cơ trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ thiên cơ trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ thiên cơ nghĩa là gì. - Lẽ mầu nhiệm của trời cũ. Tiết lộ thiên cơ. Để lộ bí mật mầu nhiệm. Thuật ngữ liên quan tới thiên cơ ngả vạ Tiếng Việt là gì? giữ kẽ Tiếng Việt là gì? Văn Nham Tiếng Việt là gì? ỏm Tiếng Việt là gì? lãnh hải Tiếng Việt là gì? Ninh Sơ Tiếng Việt là gì? phúc thẩm Tiếng Việt là gì? Tú Xuyên Tiếng Việt là gì? như quả Tiếng Việt là gì? lung lạc Tiếng Việt là gì? thốc Tiếng Việt là gì? giao canh Tiếng Việt là gì? quan thầy Tiếng Việt là gì? phân tranh Tiếng Việt là gì? Thanh Hưng Tiếng Việt là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của thiên cơ trong Tiếng Việt thiên cơ có nghĩa là - Lẽ mầu nhiệm của trời cũ. Tiết lộ thiên cơ. Để lộ bí mật mầu nhiệm. Đây là cách dùng thiên cơ Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Kết luận Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ thiên cơ là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Thiên Cơ Nguồn Thuộc Mộc, Nam đẩu đệ tam tinh, hóa khí là Thiện, chủ Huynh Đệ. Thiên Cơ nhập Mệnh, thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì tương đối gầy, thông thường ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, hành sự có phương pháp. Tính cách của Thiên Cơ tương đối gấp, có ý chí ứng biến cơ động linh hoạt, phản ứng đàu óc mẫn thiệp, tốc độ nói nhanh, cuộc sống lao tâm. Ham học hỏi tìm kiếm tri thức, đa học đa năng, nhưng chỉ chuyên tâm vào một thứ thì tốt. Có hứng thú và sự yêu thích với triết học, tôn giáo, các sự vật thần bí. Thiên Cơ tại Mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì trọng tình cảm, vui vẻ giúp đỡ người khác, tâm tính thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa Mệnh tướng đối giỏi xã giao, lên kế hoạch, phân tích, túc trí đa mưu, hành sự có lí lẽ, có năng lực thiết kế sáng sạo. Thiên Cơ là một sao động, thường hay suy nghĩ nhiều, đứng núi này trông núi khác, vì vậy có xu hướng không bám sát thực tế. Hội sao xấu thì thích cờ bạc. Nữ giới có Thiên Cơ nhập Mệnh, tính tình cương cường, nắm quyền trong nhà. Tính tình hiền lành, chăm chỉ hiếu thuận, cơ trí linh hoạt, hay suy nghĩ, đối với người khác nhiệt tình hào phóng, nếu được cát tinh củng chiếu thì vượng phu ích tử, có Quyền Lộc thì là bậc quý phu nhân. Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung, hoặc Thiên Cơ ở cung Mệnh, Thiên Lương ở cung Thân, người này tất có tài nghệ cao. Thiên Cơ và Thiên Lương, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Văn Khúc hội, văn học tinh thông, võ học trung lương, lại hội Khôi Việt Khoa Quyền Lộc, có vị trí chức quyền cao, hội Lộc Mã, tài sản giàu có. Thiên Cơ nếu cư hãm địa, Dương Đà Hỏa Linh xung phá, là hạ cách, dù có cung Tài Bạch giàu có cũng không được dài lâu. Thích hợp buôn bán nhỏ, vẫn sẽ đổi ngành, nếu không sống đời xảo kĩ nghệ thuật, dựa vào kĩ thuật mà sỗng qua ngày. Thiên Cơ đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, dễ gặp nạn chảy máu, cuộc sống thường gặp chuyện hư kinh, xử sự xung động, dễ mù quáng mà đưa ra quyết định, bình thường luôn có vẻ bận rộn. Thiên Cơ tại cung hãm địa đồng cung với Dương Đà, cuộc sống nhiều thị phi, sống đời đầu trộm đuôi cướp, có ý thức phạm tội và họa tù tội. Nếu Thiên Cơ tại Tỵ Hợi đồng cung với Đà La, tuyệt đối sẽ ngồi tù. Thiên Cơ đồng cung với Không Kiếp, cuộc sống thường gặp khó khăn thất bại, từ đó thất vọng với xã hội, sản sinh khuynh hướng trốn tránh hiện thực, tư tưởng siêu thoát, chuyển hướng nghiên cứu triết học, tôn giáo, huyền học. Thiên Cơ đồng cung với Xương Khúc, chăm chỉ phấn đấu ham học hỏi, khả năng thiên phú cao, văn vẻ tốt, thông minh hơn người, trí nhớ tốt, giàu tinh thần nghiên cứu, dễ thành danh ở phương diện kĩ thuật, học thuật. Thiên Cơ Hóa Lộc, thông minh tài trí, giao thiệp rộng, quan hệ xã giao tốt, một đời tài vận tốt, nhiều biến động. Thiên Cơ Hóa Quyền, là người cố chấp, tình tính cổ quái, có thể thao túng quyền binh, giàu mưu trí kế lạ, cuộc sống cũng có nhiều chuyện thay đổi. Thiên Cơ Hóa Khoa, là người thanh bạch, thông minh cơ trí, danh tiếng khắp nơi. Thiên Cơ Hóa Kỵ, không hợp kinh doanh, chỉ hợp nghiên cứu học vấn, theo đuổi phát minh sáng tạo. Tính tình hay thay đổi, cuộc sống không thuận, nhiều trắc trở, hay nghĩ vào ngõ cụt, hay hoang tưởng, bi quan, tuyệt vọng, có hứng thú với tôn giáo, triết học, bói toán… Đồng cung hay hội với hung tinh thường đoản thọ, thậm chí phậm tội bị bắn giết hay tự sát. Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương hội, sớm có hình mà về muộn mới thấy cô đơn, nữ mệnh nên làm vợ hai hoặc kết hôn muộn. Thiên Cơ tại Tý Ngọ Nhập miếu độc thủ. Là người trọng đạo, có lúc cũng rất tự phụ, vì vậy khiến người khác không thoải mái. Thân hình thường béo, đầy đặn, thường có năng lực kĩ thuật chuyên môn, dễ theo đuổi các công việc kĩ thuật, thương đảm nhiệm chức vụ tại cơ cấu nhà nước, là bác sĩ, kĩ sư, kiến trúc sư, luật sư, nhân viên kế hoạch, nhà thiết kế, biên tập… Người sinh năm Ất Bính Đinh Kỷ Canh Nhâm Quý, tài quan song mỹ. Người sinh năm Ất, Thiên Cơ Hóa Lộc, Thiên Lương Hóa Quyền; người sinh năm Đinh, Lộc Tồn tại cung Ngọ, cung Quan Lộc Thái Âm Hóa Lộc, cung Tài Bạch có Hòa Quyền, Mệnh cung Thiên Cơ Hóa Khoa, lại hội Tả Hữu Xương Khúc, là cách lãnh tụ, là quan chức cấp bộ trưởng trở lên; người sinh năm Kỷ cung Ngọ có Lộc Tồn, Cung Tài Bạch Thiên Lương Hóa Khoa, Thiên Khôi đồng cung hoặc xung chiếu; người tuổi Canh Thiên Đồng Hóa Khoa, Lộc Tồn tại Thân, lập Mệnh tại Tý tốt đẹp thuận lợi; người tuổi Nhâm Thiên Lương Hóa Lộc, nhưng hội Kình Dương, phúc không đẹp hoàn toàn; người tuổi Quý Lộc Tồn tại Tý, Thái Âm Hóa Khoa, Di cung Cự Môn Hóa Quyền, phí quý. Nữ mệnh, có đạo duy trì gia đình, hội cát tinh, phúc thọ song toàn. Riêng Thiên Cơ tại Tý, không lợi cho hôn nhân, Thiên Cơ tại Sửu Mùi Lạc hãm độc thủ. Tứ Sát xung phá, hạ cách, thích hợp kinh doanh hoặc xảo nghệ mưu sinh, hội nhiều sao xấu thì sống đời đầu trộm đuôi cướp. Lương thiện trung hậu hướng nội, trọng tình cảm, không thích so đo với người khác, thường địa vị không cao. Người sinh năm Bính Đinh Nhâm, tài quan song mỹ. Người sinh năm Bính, Lộc Tồn tại Tỵ, cung Tài Bạch Thiên Đồng Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Quyền, lập Mệnh tại Sửu, Khoa Lộc củng chiếu, hợp cách Lộc, có thể phú quý, nữ mệnh tình cảm không lợi; người sinh năm Đinh cung Tài bạch Thiên Đồng Hóa Quyền, Thiên Cơ Hóa Khoa; người tuổi Nhâm đối cung Thiên Lương Hóa Lộc, Lộc Tồn tại Hợi, nếu lập Mệnh tại Mùi thì tốt, hội Phụ Bật Xương Khúc, theo văn thì là người thanh hiển, theo võ thì là bậc trung lương; người sinh năm Ất thì hội Lộc tốt đẹp thuận lợi. Thiên Cơ tại Dần Thân, Thái Âm đồng cung Một đời hay đi lại, khó tránh việc tha hương, nam nữ đều dễ gặp cảnh đào hoa ngoại tình, dễ hợp với người khác. Là người tính tình ôn hòa, tiến thoái không dứt khoát. Như Thiên Mã tại Mệnh cung hay tại Thiên Di cung, cuộc sống tất hay ở ngoài, đi xa, rời xa nơi sinh ra mà đến phương xa sinh sống, thậm chí di cư sang nước ngoài. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, không hợp tự mình làm chủ, thường phục vụ trong cơ cấu nhà nước, theo đuổi việc thiết kế, kế hoạch hay những công việc xử lý; thường đi công tác bên ngoài. Tử Vi Thiên Phủ giáp Mệnh, hội cát tinh tính tình lạc quan, hài hước, cuộc sống vui vẻ, có thể trở thành quý cách. Người sinh năm Giáp Bính Kỷ Quý, hai cung Tài Quan đều đẹp. Người sinh năm Bính có cát diệu hội, chủ đại quý. Tứ Sát đồng cung, nam thì làm nô bộc, nữ thì thành Thân người ca xướng. Xương Khúc đồng cung, nam nữ tình cảm đều phức tạp, chủ thông cơ cơ xảo, nếu lại không gặp cát tinh, nam dễ là người phục tùng kẻ dưới, thường làm nhân viên, nữ mệnh thì thường làm những công việc có tính chất phục vụ, dễ hồng hạnh vượt rào, thậm chí trở thành ca kĩ. Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân, nữ mệnh xinh đẹp đa tình, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, phúc không đẹp hoàn toàn, thích hợp làm các việc làm đẹp, hộ lý, tiếp thị mỹ phẩm, hướng dẫn viên du lịch… Tứ Sát xung phá, chủ dâm tiện, hoặc là người tình, thông dâm với người khác, hoặc là ca kĩ, chủ hình khắc, hội Tả Hữu Xương Khúc Thiên Riêu, cung Phu Thê, cung Phúc Đức cũng có sát tinh thì luận như trên. Cung Mệnh tại Dần Thân vô chính diệu, cung xung chiếu là Thiên Cơ Thái Âm bản cung vô chính diệu, thì luận đối cung. Cự Môn Thái Dương củng chiếu, cũng là kì cách, Mệnh cung tại Dần tốt hơn tại Thân. Là người hảo sảng, nhiệt tình, hướng ngoại, ngôn từ phong phú hay nói, thích pha trò, giao du rộng, cuộc sống thường gây hiểu nhầm cho người khác. Xương Khúc tại cung Mệnh, giàu khả năng văn nghệ, cũng có tài học hơn người, nhưng là người hư nhiều thực ít. Đà La Hỏa Linh tại Mệnh cung, chủ tàn tật li hương, một đời hình khắc tù lao. Địa Không Địa Kiếp tại Mệnh cung và Di cung, chủ người khác không có sự ràng buộc với bản Thân, hư danh hư lợi, hội Thiên Mã thì chủ phiêu bạt. Cung Mệnh tại Dần, Thái Dương cư Ngọ thủ cung Quan Lộc, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Tân hội cát tinh chủ đại phú quý. Mệnh cung tại Thân, Cự Nhật đều hãm địa, chủ cả đời vất vả, người tuổi Canh Quý thuận lợi. Thiên Cơ tại Mão Dậu, Cự Môn đồng cung Thân hình trung bình, không béo, Tư tưởng mẫn duệ, giỏi phân tích, ăn nói lưu loát, tài hoa khác lạ. Nam nữ đều không được hưởng tổ nghiệp, tay trắng lập nghiệp, xây dựng hưng vượng lại tổ nghiệp đã sa sút. Hội Dương Đà, nam nữ dâm dật, hay gây thị phị, tam hợp sát tinh tất gặp hỏa ách. Nữ mệnh Cự Môn Thiên Cơ đồng cung, là cách cục phá đãng, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, Tứ Sát xung hợp, dâm tiện hình khắc, hội Xương Khúc, tính lẳng lơ, hôn nhân phần lớn không tốt đẹp. “Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị”, là cách lấy Thiên Cơ Cự Môn tại cung Mão, phải người sinh năm Ất Tân Bính có cát tinh mới được tính, là thượng cách với người sinh năm Ất Tân. Người sinh năm Ất có Lộc Tồn tại Mão, Thiên Cơ Hóa Lộc, Khôi Việt hội, tam hợp hội Tả Hữu Xương Khúc tất là quan lớn trong triều, quý đến cực phẩm. Cung Dậu kém hơn cung Mão, vì “Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh”, tuy hội cát tinh phú quý cũng có hạn, người sinh năm Ất, Tân, Quý tài quan song mỹ, người sinh năm Đinh Mậu, thành bại tiến lui, tuy phú quý nhưng không dài lâu. Phụ Bật Xương Khúc hóa cát hội hợp, người sinh năm Ất Bính Đinh Tân cũng chủ tài lộc phong túc, hội Tứ Sát thì không tốt. Cung Mệnh tại Mão Dậu, vô chính diệu, đối cung là Cự Môn Thiên Cơ còn Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu, cát thì giảm một nửa, hung thì càng hung. Hội Tứ Sát củng chiếu, cuộc sống hay gặp chuyện xấu. Thiên Cơ Cự Môn tại đối cung, có sát tinh, chủ người gian trá hiểm độc, giàu có mà âm mưu. Người sinh năm Ất Bính Đinh Mậu Tân Nhâm, hội cát tinh, cũng chủ phú quý. Thiên Cơ tại Thìn Tuất, Thiên Lương đồng cung. Là người trí tuệ, có kĩ nghệ cao, tức có tài năng đặc biệt hay sở trưởng chuyên môn, là người “Công hàm mặc, thiện đàm binh, tất hữu cao nghệ tùy thân”. Dễ thành danh trong giới y học, pháp luật hoặc học thuật nào đó. Là người hiếu khách, đối xử với mọi người ôn hòa từ bi, nhiệt tình. Hay tính toán, suy nghĩ rất nhanh, thích biện luận, giỏi ăn nói, ngôn ngữ không thô tục, chủ đề bàn luận phong phú, thích phát biểu ý kiến về chính trị, bàn luận về việc đại sự trong thiên hạ, có lúc đắm chìm trong cái hào hoa mà không thực tế. Nếu như hội Tả Hữu Xương Khúc, theo văn thì là người thanh bạch quý hiển, theo võ thì là bậc trung lương, phú quý, đối đãi với người từ bi. Nếu đồng cung hay hội Kình Dương, khi trẻ hình khắc với lục thân, về già cô độc, cốt nhục vô tình, hoặc phân ly. Hội Dương Đà và không vong thủ chiếu, lục thân duyên bạc, thích hợp xuất gia, hoặc làm việc nghiên cứu học thuật như triết học, tôn giáo, chiêm bậc… Hội Hỏa Linh, gian trá, là người tính tình cuồng ngạo, hội Tứ Sát thì tâm thuật bất chính, hội thêm cát tinh thì là vương, nếu không có cát diệu thì là cướp. Người sinh năm Ất gian trá, lại hình khắc. Người sinh năm Mậu Thiên Cơ Hóa Kỵ, hội Dương Đà, đặc biệt nhiều phiền não, tâm thần bất an, mơ hồ, cả đời không thuận. Người sinh năm Nhâm đa hư thiểu thực. Nữ mệnh thường hay tính toán, đối xử với người khác quá khách khí, có lúc nhiều lời và xử sự không cương quyết. Cung Mệnh tại Thìn Tuất, vô chính diệu, đối cung là Thiên Cơ Thiên Lương Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu. Đối cung Thiên Lương hội cát tinh, có thể trở thành thương gia giỏi, cũng chủ sống thọ. Cát tinh ít thì có thể trở thành người giảng dạy, công tác trong bộ giáo dục hoặc làm các công việc có liên quan đến khẩu tài. Nam mệnh chiều cao trung bình hoặc hơi thấp, lưng hơi cong, nữ mệnh giàu khí chất, có nét đẹp cổ điển. Chủ có tài nghệ cao, văn chương hội họa tinh tế, giỏi bàn về chuyện binh tướng, cuộc sống thường gặp hung hóa cát. Người này tính tình tự đại, quá coi trọng bản Thân mình, nói nhiều, nhất là có khả năng ngụy biện. Dương Đà Hỏa Linh hội, chủ người gian trá, hay thành hay bại, cuộc sống gian xảo, cũng chủ nạn tù ngục. Hội Dương Đà, thiếu niên hình khắc, khi già cô độc, không hòa thuận với lục thân. Bất luận phú quý nghèo hèn, đều có số ly hôn. Đa phần thông mình cơ trí, thủ đoạn hơn người , có thể tay trắng lập nghiệp, nhưng cuối cùng danh tiếng lớn hơn lợi nhuận. Có hứng thú với tôn giáo, chiêm bậc, văn hóa thần bí, hội Tứ Sát, là thuật sĩ giang hồ bôn ba thiên hạ. Có Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc hội chiếu, là “Đào hoa cổn lãng cách”, nam nữ gặp cách này đều dâm loạn. Hội Tả Hữu Xương Khúc cát hóa, theo văn thì là người thanh bạch, theo võ thì là bậc trung lương. Cung Mệnh tại Tuất, Dần Cung Cự Nhật nhập miếu vượng, người sinh năm Giáp Binh Đinh Kỷ Canh, phú quý. Cung Mệnh tại Thìn, Thân cung Thái Dương lạc hãm, người sinh năm Canh Quý hội cát tinh, cũng chủ cát, thích hợp học vấn và kinh doanh. Thiên Cơ tại Tỵ Hợi Độc thủ, ở Tỵ đẹp hơn ở Hợi, vì đối cung Thái Âm nhập miếu. Trí tưởng tượng phong phú, chỉ số thông minh cao, đặc biệt thông minh, có thiên phú trong kinh doanh kiếm tiền. Nếu không gặp cát tinh mà hội sát tinh thì là người giảo hoạt, rất biết tính toán, thích uống rượu, sớm rời xa nhà, cuộc sống bôn ba. Người sinh năm Bính Mậu Nhâm hợp cách, nhưng phúc không được dài lâu. Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội chiếu, người sinh năm Ất, Bính Đinh cũng chủ phú quý. Đà La Hỏa Tinh đồng cung, hình ngục. Hội Dương Hỏa Kỵ, hạ cách nghèo khổ, chỉ thích hợp làm buôn bán nhỏ hay dựa vào xảo kĩ mưu sinh, cả đời không thể phát đạt được. Nguồn theo
I. Đặc điểm cơ bản của tôn giáo ở Việt Nam-Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo Việt nam là quốc gia đa dân tộc, có 54 dân Nam có khoảng 13 tôn giáo được công nhận tư cách pháp nhânPhật giáo , Công Giáo , Hồi giáo , Tin lành , Cao Đài , Phật Giáo Hòa Hảo , Tứ Ân Hiếu Nghĩa , Bửu Sơn Kỳ Hương , Baha'i , Minh Lý đạo - Tam Tông miếu , Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư Đạo , Tịnh độ Cư sĩ Phật hội , Bà la môn và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ , chức sắc , chức việc và hơn cơ sở thờ tự . Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau . Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài , với những thời điểm , hoàn cảnh khác nhau , như Phật giáo , Công Giáo , Tin lành , Hồi giáo ; có tôn giáo nội sinh , như Cao Đài , Hòa Hảo. -Tôn giáo ở Việt Nam thì đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và gần như không có xung đột, đấu tranh tôn giáo điểm nổi bậtViệt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới . Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử . Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau , nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau . Tín đồcủa các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn , giữa họ có sự tôntrọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột , chiến tranh tôn giáo . Thực tế cho thấy , không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn , không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam Ví dụ Nhìn trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc việt nam thì các tôn giáo ở việt nam có sự đa dạng về nguồn gốc về truyền thống lịch sử và mỗi tôn giáo ở việt nam đều có quá trình tồn tại và phát triển khác nhau nhưng đều tồn tại và gắn bó với dân tộc, tín đồ của tôn giáo dù khác nhau nhưng cùng chung sống hòa bình trên 1 địa bàn. Giữa những ngườitheo tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tín ngưỡng tôn giáo họ đều tôn trọng nhau. Và những người có tín ngưỡng tôn giáo thì tôn trọng niềm tin của thì tin vào Đức Phật, người thì tin vào Chúa và Đức Chúa Trời. Do đó trong suốt chiều dài lịch sử VIệt Nam thì không xảy ra xung đột chiến tranh tôn giáo. Các tôn giáo ở bên ngoài du nhập vào Việt Nam có thể bằng cách này hay bằng cách khác thì đều mang dấu ấn và chịu ảnh hưởng lớn của bản sắc văn hóa việt nam và cùng với dân tộc, gắn bó đồng hành với dân tộc, tiến hành đấu tranh gìn giữ độc lập chủ quyền. Điển hình là Phật giáo, Phật giáo đã vào rất lâu rồi và được coi là bản sắc dân tộc Việt Nam, nên trong hồ sơ lý lịch nếu người nào khi không theo tôn giáo thì coi người đó đều ảnh hưởngbởi quan niệm triết lý của giáo lý Phật giáo.
Dù cho có hàng chục ngàn định nghĩa khác nhau được gọi theo phương diện rộng hay hẹp về văn hóa nhưng bao trùm tất cả, văn hóa chỉ có giá trị khi đặt trong tương quan với văn minh; đặc biệt là khi chúng ta xem xét chủ thể văn hóa ở đây là cấp độ Văn hóa Quốc gia - Văn hóa Dân tộc. Luận điểm này đưa đến hai kết luận quan trọng. Một là, nội hàm bản chất và toàn vẹn nhất của văn hóa cũng phải đồng dạng với các đặc tính của văn minh hoặc để kiến tạo văn minh. Đó là sự toàn vẹn và đầy đủ của hệ giá trị Chân-Thiện-Mỹ tuần hoàn. Nói cụ thể hơn, văn hóa phải mang tính khoa học, tính thực tế, tính hiệu dụng; văn hóa phải chứa đựng đầy đủ các giá trị đạo đức, luân lý, nhân văn, nhân bản, nhân sinh và kể cả môi sinh; văn hóa phải chứa đựng đầy đủ các giá trị của cái đẹp trong nghệ thuật, giải trí, các hoạt động cộng đồng của con người cho đến mối tương tác của con người với tự nhiên. Các định nghĩa được coi là hẹp của văn hóa hiện nay chỉ bao hàm các hoạt động giải trí nghệ thuật của tính Mỹ, các định nghĩa được coi là rộng hơn thì bao hàm một phần của tính Thiện và rất ít nhắc đến tính Chân, và gần như không đặt các giá trị Chân-Thiện-Mỹ này trong tính tuần hoàn, tương tức như chính sắp đặt tự nhiên của Tạo Hoá. Hai là, nền văn hóa của một quốc gia-dân tộc sẽ được định dạng thành hai nhóm cơ bản Nhóm thứ nhất là Văn hóa kiến tạo văn minh và nhóm thứ hai là Văn hóa hấp thụ văn minh. Và mối quan hệ này là mối quan hệ động, vận động đồng hành với diễn trình phát triển của nhân loại, không hề có văn hóa đứng yên, không thể có văn minh không vận động. Do vậy, mệnh đề căn cốt, cần thiết và có ý nghĩa mang tính sống còn cho quốc gia-dân tộc Việt Nam ở lĩnh vực văn hóa cần phải được đặt trong tương quan với bản đồ và diễn trình phát triển văn minh của nhân loại. Theo đó, văn hóa Việt Nam là thuộc nền văn minh nào, đã từng có khả năng kiến tạo văn minh hay chưa? Tương lai chúng ta muốn nền văn hóa Việt Nam nằm trong một nền văn minh như thế nào, và văn hóa Việt Nam có vai trò gì trong nền văn minh đó – là sáng tạo chủ động hay hấp thụ bị động với văn minh? Quán xét lại toàn bộ lịch sử biện chứng của nhân loại chúng ta có thể thấy rõ, đó chính là quá trình hình thành, va chạm, xung đột, giao thoa, hòa nhập và phát triển của các nền văn hoá, văn minh được dẫn dắt, dẫn đạo chủ lưu bởi các nền văn hóa có khả năng kiến tạo văn minh. Đó là các nền văn hóa mạnh, làm nền tảng cho các nền văn minh lớn. Trong thời tiền sử, các yếu tố địa kinh tế tự nhiên đã định hình nhân loại thành 4 nhóm văn hóa lớn, cũng là bốn nền tảng lớn để định hình phát triển văn minh; đó là văn hóa Nông Nghiệp Đất Liền lúa cạn, lúa nước, Nông Nghiệp Biển, Du Mục Đất Liền, và Du Mục Biển. Ở thời cổ đại, văn hóa và đặc biệt là yếu tố tôn giáo của các dân tộc nòng cốt, đã tạo nên các nền văn minh cổ đại hùng vĩ như văn minh Trung Hoa, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Ai Cập, Hy Lạp, La Mã. Từ những cái nôi văn minh cổ đó, các quốc gia-dân tộc khác đã hấp thu, chọn lọc một cách tự nguyện và/hoặc cưỡng chế để định hình nên bản sắc văn hóa riêng của dân tộc mình. Trong thời cận đại và hiện đại, ý thức hệ chính trị một lần nữa phân chia văn minh nhân loại ra làm bốn nhóm tư bản, cộng sản, phát xít, và chủ nghĩa dân tộc không liên kết – không chọn phe ý thức hệ, các hệ giá trị này lại được hấp thụ và chuyển hóa thêm lớp nữa vào văn hóa của các quốc gia hiện đại, để hình thành nên bức tranh tổng thể gồm định dạng văn hóa cơ bản cho 216 quốc gia và vùng lãnh thổ độc lập như hiện nay với 3 nhóm văn minh lớn là văn minh phương Đông, văn minh phương Tây, và văn minh Giao thoa. Hoà chung dòng chảy lịch sử hình thành và phát triển của nhân loại, nền văn hóa quốc gia-dân tộc Việt Nam mang trong mình đặc trưng thích nghi - sinh tồn thụ động; đặc trưng này hay được nhiều học giả gọi là hài hòa thiên về âm tính, nhưng thực ra đó chỉ là sự thích nghi chứ chưa đạt được tính hài hoà; khả năng sinh tồn cho thấy sức mạnh chỉ được biểu hiện rõ ràng trong các điều kiện chiến tranh hay thảm họa ngặt nghèo, tính thụ động là sự miêu tả cụ thể và chính xác hơn cho tính âm. Văn hóa Việt Nam, vì vậy, thuộc nhóm các nền văn hóa hấp thụ văn minh đa lớp từ các lớp văn minh Trung Hoa, Ấn Độ trong thời cổ đại, cho đến các lớp văn hóa khác nhau từ phương Tây trong thời cận đại và hiện đại; và chưa từng là một nền văn hóa có đủ sức mạnh để kiến tạo văn minh. Vậy thì tiếp theo, câu hỏi chiến lược đặt ra ở đây sẽ là liệu chúng ta có nên và có thể tiếp tục xây dựng một nền văn hóa hấp thụ văn minh hay không, nếu có thì nên hấp thụ từ những nền văn minh nào trên thế giới? Hay giờ đây chính là thời điểm lịch sử và chúng ta bắt buộc và chúng ta hoàn toàn có khả năng để định hướng xây dựng một nền văn hóa kiến tạo văn minh? Việc duy trì hình thái văn hóa tiếp thu văn minh hiện nay sẽ trở nên ngày càng khó khăn và kém hiệu quả, thậm chí ngày càng nguy hiểm khi mà hiện trạng của các nền văn minh lớn, các siêu cường, quốc gia chủ chốt trong các nền văn minh đều đang đối mặt với các thách thức hỗn loạn riêng; đồng thời với việc sự va chạm, mâu thuẫn, đối nghịch, xung đột đang ngày càng leo thang giữa các siêu cường, cũng như giữa các nhóm quyền lực cũ với các nhóm quyền lực công nghệ mới. Thực trạng văn hóa – văn minh toàn cầu bị tha hóa trầm trọng chưa từng có, mặc cho các thành tựu phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ hào nhoáng bên ngoài; các giá trị đạo đức cơ bản bị băng hoại và không còn nữa, thay vào đó, chỉ là ngôn ngữ bề ngoài để lừa mị và nhân danh các lợi ích mang tính vị kỷ, cục bộ. Thế giới mà nhân loại hiện đang sống đang phải đối mặt với hai đại vấn nạn. Một là, việc chạy theo lợi ích vật chất của con người đã tàn phá nặng nề môi sinh, gây ô nhiễm mỗi trường và biến đổi khí hậu khiến cho ngôi nhà chung Trái Đất của nhân loại trở nên mong manh hơn bao giờ hết. Hai là, chủ nghĩa dân tộc vị kỷ-chủ nghĩa quốc gia vị kỷ đang trỗi dậy, thống trị và hoành hành ở khắp nơi, đặc biệt là các cường quốc; tại mỗi cường quốc, chủ nghĩa vị kỷ lại thúc đẩy tinh thần dân tộc–tinh thần quốc gia theo các hình thái cực đoan khác nhau nhưng tựu chung lại là gây chia rẽ và bất ổn; đồng thời, chủ nghĩa vị kỷ đó đang hành hạ và tha hóa mọi cấp độ dưới quốc gia cá nhân, gia đình, dòng tộc, tổ chức,… cho tới mọi định chế liên quốc gia. Hai đại vấn nạn đó cộng hưởng với nhau tạo thành nguy cơ ngày càng hiện hữu của Tứ Đại Hủy Diệt nạn đói, chiến tranh, bệnh dịch, thiên tai cùng lúc diễn ra để phán xét và tiêu diệt nhân loại. Do vậy, khác với quá khứ, việc duy trình hình thái văn hóa tiếp thụ văn minh trong bối cảnh hiện nay là hết sức khó khăn và nguy hiểm khi mà không còn có một tư tưởng, hệ giá trị, hay mô hình thể chế văn hóa nào có thể trụ vững và thể hiện tính đúng đắn trong bối cảnh thực tại. Đã đến lúc Việt Nam chúng ta cần có đủ khát khao, có đủ dũng khí để dám nghĩ, dám có cảm hứng và động lực, dám dũng cảm thực thi một định vị Văn Hóa Quốc Gia–Văn Hóa Dân Tộc Kiến Tạo Văn Minh, một nền văn minh đủ Minh Triết để nhận diện, đối phó và vượt qua các mối họa chung mà văn minh nhân loại đã tích tụ và đang phải đối mặt đồng thời trong thời điểm lịch sử này. Đó là thử thách lịch sử của quốc gia–dân tộc Việt Nam, đó cũng là Thiên cơ, là Thiên Mệnh lịch sử cho quốc gia–dân tộc Việt Nam. Để chuẩn bị đón nhận Thiên Cơ, Thiên Mệnh nêu trên, Việt Nam cần phải có một sự chuẩn bị đầy đủ để trở thành một cường quốc kiểu mới với các hệ giá trị văn hóa mới nhằm kiến tạo một nền văn minh dẫn dắt toàn nhân loại vượt qua các vấn nạn và khủng hoảng toàn cầu hiện nay; từ đó, đưa nhân loại tiến hóa lên thành một nhân loại thống nhất trong sự siêu việt của Tạo Hoá. Sự chuẩn bị để biến Việt Nam từ một quốc gia ngoại vi trở thành quốc gia trung tâm dẫn đạo nhân loại, từ một nền văn hóa có tính thích nghi-sinh tồn thụ động sang Sáng tạo-Minh triết chủ động, đòi hỏi dân tộc ta phải hiểu rõ và vận dụng được công thức gồm 5 thành tố có mối quan hệ biện chứng qua lại chặt chẽ, tương tức và tuần hoàn ma trận với nhau * ĐỘ LỚN CỦA KHÁT VỌNG QUỐC GIA; * ĐỘNG LỰC QUỐC GIA DÙNG ĐỂ NUÔI DƯỠNG KHÁT VỌNG QUỐC GIA; * TRÍ HUỆ VÀ SỰ MINH TRIẾT CỦA QUỐC GIA; * HỆ SÁCH LƯỢC QUYỀN LỰC QUỐC GIA; * SỰ ĐOÀN KẾT - CỐ KẾT VỮNG BỀN CỦA QUỐC GIA ĐÓ. Bản thân trong mỗi cấu phần lại có 5 cấp độ tiến hóa từ thấp lên cao, nhưng cũng có thể tồn tại theo dạng thức kết hợp, chồng lấn và đan xen. Do vậy, tổ hợp lại các yếu tố để tạo nên một bảng mã gen gốc của một quốc gia vừa là rất đa dạng, vừa là rất rõ ràng rằng bất cứ quốc gia nào cũng có thể trở nên hùng mạnh, có sức mạnh và ảnh hưởng bền vững khi đạt tới và giữ vững một cách hài hòa ở các cấp độ cao nhất của từng cấu phần cấu thành Công thức nêu trên; và ngược lại. Để kiến tạo được một quốc gia có sức mạnh ở cấp độ sức mạnh và tiến hóa cao nhất như trên, quốc gia-dân tộc Việt Nam cần phải được chuẩn bị và cài đặt trong mình mật mã vĩ đại của Tạo Hoá, đó là • Chuẩn bị về Ý chí và Khát vọng vĩ đại–Khát vọng Dẫn đạo Văn Minh nhân loại trở nên đồng nhất, thống nhất và hợp nhất trong thể hoàn hảo, siêu việt. • Chuẩn bị về cái Học–cái Biết toàn diện, bao quát, bao trùm trên bình diện Vũ trụ cho Dân tộc Dẫn đạo; sự hiểu biết thiết yếu bao gồm Vũ Trụ Quan Minh Triết với các Đại Nguyên Lý, Đại Định Luật, Đại Nguyên Tắc nguồn có tính bao quát, bao trùm cho mọi sự vật-hiện tượng trong toàn cõi Vũ Trụ; Địa Sinh Quan Minh Triết để thấu hiểu sự tuần hoàn hoàn mỹ của hệ sinh thái Tinh Cầu để có thể tôn tạo, chữa lành và sống hài hoà, trường xuân – trường thọ tại Trái Đất; Nhân Sinh Quan Minh Triết là hệ giá trị văn hóa mới cho nhân loại bao trùm nhân đạo, nhân tâm, nhân hoà. • Chuẩn bị về Sách lược Lãnh tụ Tâm cho Dân tộc Dẫn đạo; • Chuẩn bị về Mô hình vận hành tối ưu và toàn hảo – Mô hình vận hành Nguồn cho Dân tộc Dẫn đạo; • Chuẩn bị về Phẩm hạnh–Phẩm tính và Năng lực thực thi một cách toàn diện, toàn cầu, toàn hảo, minh triết cho Dân tộc Dẫn đạo. Mật mã Vĩ đại nêu trên chính là ADN của nền văn hóa mới cho Việt Nam, một nền văn hóa mà Việt Nam vì cả thế giới, mà vì thế, mọi nguồn lực tiên tiến và tiến bộ của cả thế giới cũng sẽ cùng với Việt Nam kiến tạo nên một nền văn minh mới, nền Văn minh Tâm-nền Văn minh thống nhất và siêu việt cho loài người. Đây là con đường duy nhất để chống lại tụt hậu và lệ thuộc trong thế giới mới, và cũng là con đường duy nhất để cứu nhân loại khỏi bến bờ hủy diệt. Đây là Thiên Cơ, là Thiên Mệnh của Việt Nam!
thiên cơ về việt nam